Hướng dẫn ghi nhận xét học bạ lớp 4 theo Thông tư 27
Thông tư 27 hướng dẫn cách ghi nhận xét học bạ lớp 4 về năng lực phẩm chất, đánh giá các môn học. Mẫu nhận xét dưới đây giúp các giáo viên chủ nhiệm đưa ra những lời nhận xét khách quan, chi tiết với từng bạn học sinh. Cùng Gocdoday tham khảo ngay nhé!
Nội dung bài viết
1. Mẫu nhận xét học sinh lớp 4 theo Thông tư 27
Mẫu nhận xét với học sinh giỏi
1. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng):
– Nắm chắc kiến thức, kĩ năng cơ bản của các môn học trong tháng. Đọc to, viết rõ ràng. Thực hành khá tốt các dạng bài tập theo quy định. Tuy nhiên diễn đạt ý văn đôi khi chưa thật lôgic. Tiếp tục rèn kĩ năng viết văn.
b. Năng lực: Có ý thức tự phục vụ, hợp tác và giải quyết vấn đề tốt.
c. Phẩm chất: Ngoan, đoàn kết thương yêu bạn bè.
2. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm chắc kiến thức cơ bản của các môn học trong tháng. Kĩ năng đọc tốt, viết chữ đẹp. Thực hành cộng trừ, đọc, viết và vẽ góc khá tốt. Tuy nhiên giải toán có lời văn đôi khi chưa cẩn thận. Cần chú ý cẩn thận hơn khi giải toán.
b. Năng lực: Biết tự hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
c. Phẩm chất: Lễ phép với người lớn và đoàn kết thương yêu bạn bè.
3. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm vững kiến thức các môn học trong tháng. Đọc lưu loát, viết chữ rõ ràng; biết vẽ, đọc tên góc và các đường thẳng. Song dùng từ diễn đạt ý văn còn lủng củng. Lưu ý chọn từ ngữ diễn đạt ý văn phù hợp.
b. Năng lực: Có khả năng tự phục vụ, hợp tác và giải quyết vấn đề.
c. Phẩm chất: Chăm học, đoàn kết biết thương yêu mọi người xung quanh.
Mẫu nhận xét với học sinh khá
1. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Cơ bản nắm chắc kiến thức kĩ năng các môn học trong tháng. Có nhiều tiến bộ trong việc rèn chữ viết. Song viết văn chưa hay, đôi khi giải toán còn sai, trình bày bài còn bẩn. Tăng cường rèn viết văn, giải toán và trình bày bài cẩn thận.
b. Năng lực: Có ý thức tự phục vụ, chuẩn bị đủ và biết giữ gìn sách vở đồ dùng.
c. Phẩm chất: Lễ phép với người lớn và đoàn kết thương yêu bạn bè.
2. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức các môn đã học trong tháng. Kĩ năng đọc, viết đặt câu và làm tính tương đối tốt. Tuy nhiên đôi lúc giải toán còn sai. Rèn kĩ năng giải toán.
b. Năng lực: Biết tự phục vụ, tự hoàn thành bài tập.
c. Phẩm chất: Chăm học, có tinh thần kỉ luật.
3. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức các môn đã học trong tháng. Kĩ năng đọc, viết đặt câu và làm tính tương đối tốt. Tuy nhiên đôi lúc giải toán còn sai. Rèn kĩ năng giải toán.
b. Năng lực: Biết tự phục vụ, tự hoàn thành bài tập.
c. Phẩm chất: Chăm học, có tinh thần kỉ luật.
4. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức đã học trong tháng. Kĩ năng đọc tốt, viết tính toán tương đối tốt. Tuy nhiên giải toán có lời văn đôi lúc còn chậm. Cần rèn thêm giải toán có lời văn.
b. Năng lực: Có kĩ năng tự phục vụ, tự quản tốt. Biết giải quyết các vấn đề trong học tập.
c. Phẩm chất: Tích cực gương mẫu trong các hoạt động. Có tinh thần kỉ luật tốt.
5. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức các môn đã học trong tháng. Kĩ năng đọc tốt, viết và làm toán tương đối tốt. Tuy nhiên đôi lúc giải toán có lời văn còn chậm. Cần rèn thêm giải toán có lời văn.
b. Năng lực: Có ý thức tự phục vụ, tự quản. Biết hợp tác với bạn bè
c. Phẩm chất: Lễ phép với thầy cô giáo, vui vẻ với bạn bè.
Mẫu nhận xét với học sinh trung bình
1. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Hoàn thành các bài học trong tháng. Kĩ năng đọc viết tương đối khá. Nhận biết góc và làm được một số bài toán đơn giản. Tuy nhiên giải bài toán có ẩn và chuyển đổi đơn vị đo nắm chưa chắc. Tiếp tục rèn kĩ năng giải toán và chuyển đổi đơn vị đo.
b. Năng lực: Bước đầu biết tự học, chuẩn bị sách vở đôi khi còn thiếu.
c. Phẩm chất: Đoàn kết thương yêu bạn bè.
2. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được một số kiến thức đã học trong tháng. Hiểu và làm được một số bài tập theo yêu cầu. Tuy nhiên đọc và viết còn sai dấu; giải toán hạn chế. Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, viết , làm tính và giải toán.
b. Năng lực: Có chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập hằng ngày.
c. Phẩm chất: Đoàn kết với bạn bè song chưa thật mạnh dạn, tự tin.
3. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức cơ bản đã học trong tháng. Hiểu và vận dụng được một
số bài tập theo yêu cầu. Tuy nhiên ngữ điệu đọc chưa tốt, giải toán có lời văn còn chậm. Cần rèn đọc và giải toán có lời văn.
b. Năng lực: Có ý thức tự phục vụ, và tự quản, chủ động trong giao tiếp.
c. Phẩm chất: Lễ phép, vui vẻ với bạn bè, biết bảo vệ của công.
4 a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được kiến thức cơ bản đã học trong tháng. Hiểu và làm được một số bài tập theo yêu cầu. Tuy nhiên ngữ điệu đọc chưa hay, chữ viết chưa đúng mẫu, giải toán chậm. Cần rèn thêm đọc và chữ viết, giải toán có lời văn.
b. Năng lực: Có ý thức tự phục vụ và tự quản tương đối tốt.
c. Phẩm chất: Lễ phép với người lớn, đoàn kết với bạn bè.
Mẫu nhận xét với học sinh yếu:
1. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Đọc viết tương đối rõ ràng và hoàn thành được một số bài tập đơn giản của các môn học trong tháng. Nhưng đọc nhỏ, viết xấu, sai nhiều lỗi chính tả. Chưa nắm vững cách tính giá trị của biểu thức. Vẽ hình đôi khi chưa chính xác. Rèn kĩ năng đọc viết, tính giá trị của biểu thức và nhận biết, vẽ hình.
b. Năng lực: Có chuẩn bị sách vở đồ dùng nhưng thường xuyên không đầy đủ.
c. Phẩm chất: Cởi mở, thân thiện song chưa tích cực trong học tập.
2. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Biết đọc viết và hoàn thành được một số bài tập đơn giản của các môn học trong tháng. Tuy nhiên kĩ năng đọc còn nhỏ, viết sai nhiều lỗi chính tả. Làm tính còn chậm và sai ở tính cộng trừ có nhớ. Giải toán hạn chế. Tiếp tục rèn kĩ năng đọc viết, lưu ý ở toán cộng, trừ có nhớ và giải toán.
b. Năng lực: Biết tự phục vụ, tự quản.
c. Phẩm chất: Chấp hành nội quy trường lớp.
3. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được một số kiến thức cơ bản đã học trong tháng. Hiểu và làm được một số bài tập theo yêu cầu. Tuy nhiên đọc và viết còn sai dấu; giải toán có lời văn dạng cơ bản vẫn còn lúng túng. Cần rèn thêm đọc, viết và xem lại các bước giải toán dạng cơ bản.
b. Năng lực: Có chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập hằng ngày song vẫn thiếu tính tập trung.
c. Phẩm chất: Vui vẻ với bạn bè, ham thích tham gia công việc chung.
4. a. Môn học và hoạt động giáo dục (kiến thức-kĩ năng)
– Nắm được một số kiến thức đã học trong tháng. Hiểu và làm được một số bài tập theo yêu cầu. Tuy nhiên đọc và viết còn sai dấu; giải toán hạn chế. Tiếp tục rèn kĩ năng đọc, viết , làm tính và giải toán.
b. Năng lực: Có chuẩn bị sách vở, đồ dùng học tập hằng ngày.
c. Phẩm chất: Đoàn kết với bạn bè song chưa thật mạnh dạn, tự tin.
2. Hướng dẫn ghi nhận xét học bạ lớp 4 theo Thông tư 27 cho giáo viên chủ nhiệm
Để nhận xét đánh giá học sinh thì cần có sự quan sát, đánh giá sát sao của giáo viên chủ nhiệm dạy môn học liên quan. Quá trình giảng dạy các em sẽ xem xét và đánh giá năng lực học tập và phẩm chất của từng học sinh, cùng với đó sẽ nâng đỡ và phối hợp với phụ huynh để giáo dục các em phù hợp.
Đối với học sinh nổi bật, có tiến bộ, ghi điểm nổi bật về sự tiến bộ hoặc năng khiếu của học sinh trong học kì ứng với môn học. Ví dụ:
Môn tiếng Việt:
- Đọc khá lưu loát ; chữ viết còn yếu cần rèn viết nhiều hơn; nắm vững kiến thức để áp dụng thực hành khá tốt. Biết dùng từ đặt câu.
- Đọc chữ trôi chảy và diễn cảm, chữ viết đúng và đẹp.
- Đọc tốt, có nhiều sáng tạo trong bài văn.
- Đọc to, rõ ràng hơn so với đầu năm, chữ viết đẹp, đều nét.
- Học có tiến bộ, đã khắc phục được lỗi phát âm r/d….
- Viết được câu có đủ thành phần, diễn đạt được ý của mình.
- Chữ viết có tiến bộ hơn so với đầu năm học. Đọc lưu loát, diễn cảm
Môn Toán:
- Nắm vững kiến thức và áp dụng thực hành tốt . Cần bồi dưỡng thêm toán có lời văn.
- Nắm vững kiến thức. Kỹ năng tính toán tốt.
- Có sáng tạo trong giải toán có lời văn và tính nhanh.
- Thực hiện thành thạo các phép tính, có năng khiếu về tính nhanh.
- Có năng khiếu về giải toán có yếu tố hình học.
- Em làm bài nhanh, kĩ năng tính toán tốt, trình bày sạch đẹp. Đáng khen!
Môn khoa học, Lịch sử và Địa lí:
Dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng cùng với bài kiểm tra để nhận xét. Ví dụ:
- Chăm học. Tích cực phát biểu xây dựng bài.
- Chăm học. Tiếp thu bài nhanh. Học bài mau thuộc.
- Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi.
- Học có tiến bộ, có chú ý nghe giảng hơn so với đầu năm.
- Tích cực, chủ động tiếp thu bài học.
- Nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của môn học.
Môn Ngoại ngữ:
- Có tinh thần học tập nhưng kĩ năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế
- Có thái độ học tập tích cực, kiến thức tiếp thu có tiến bộ.
- Kiến thức tiếp thu còn hạn chế, kỹ năng vận dụng để giao tiếp còn chậm
- Có thái độ học tập tích cực, kiến thức tiếp thu biết vận dụng, kỹ năng sử dụng vào giao tiếp tương đối tốt.
- Tiếp thu kiến thức tốt, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ trong các hoạt động tốt.
- Lời nhận xét của giáo viên sẽ giúp cho phụ huynh cũng như giáo viên tiếp nhận học sinh hiểu được những điểm mạnh, điểm yếu của học sinh để quan sát và giáo dục các em khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh.
3. Hướng dẫn nhận xét các môn học lớp 4 theo Thông tư 27
Lời nhận xét môn Tiếng Việt lớp 4 theo Thông tư 27
– Đọc khá lưu loát ; chữ viết còn yếu cần rèn viết nhiều hơn; nắm vững kiến thức để vận dụng thực hành khá tốt. Biết sử dụng từ đặt câu.
– Đọc chữ trôi chảy và diễn cảm, chữ viết đúng và đẹp.
– Đọc tốt, có nhiều sáng tạo trong bài văn.
– Đọc lớn, rạch ròi hơn so với đầu năm, chữ vạch đẹp, đều nét.
– Học có tiến bộ, đang khắc phục được lỗi phát âm r/d….
– Viết được câu có quá đủ nguyên nhân, miêu tả được ý của mình.
– Chữ viết có tiến bộ hơn đối với đầu năm học. Đọc lưu loát, diễn cảm (đối với lớp 4,5)
– Vạch có tiến bộ nhiều, nhất là vừa mới viết đúng độ cao con chữ.
– Đọc bài lưu loát, diễn cảm. Có năng khiếu sử dụng văn.
– Vốn từ phong phú, viết câu có đủ thành phần.
– Đọc to rõ, lưu loát, hoàn thiện tốt bài rà soát ( 10 điểm)
– Đọc to, lớn, rõ ràng, lưu loát, biết ngắt nghỉ đúng…..
– Đọc rõ ràng hơn so với đầu năm, đã giải quyết được lỗi phát âm l/n;
– Có tiến bộ trong trả lời câu hỏi; Viết được câu có sử dụng các biên pháp nghệ thuật hay, diễn tả được ý của mình.
– Vốn từ của con rất phong phú hoặc khá tốt.
– Vốn từ của con còn giới hạn, cần luyện tìm từ nhiều hơn nhé.
– Con đặt câu đúng rồi; Con đặt câu hay lắm. Cần phát huy con nhé…
a. Phần chính tả:
– Kể chuyện tự nhiên, có tiến bộ nhiều trong vạch chính tả.
– Em viết đúng chính tả, trình bày sạch xinh, em cần phát huy.
– Em chép chính xác đoạn trích, đảm bảo tốc độ, trình bày sạch xinh, đúng hình thức 2 câu văn xuôi.
– Em viết chính xác đoạn thơ, đảm bảo tốc độ, trình bày sách sẽ, đúng hình thức bài thơ 5 chữ.
– Em vạch đảm bảo tốc độ. Các chữ cái đầu câu em chưa vạch hoa, trình bày chưa xinh. Mỗi định dạng thơ em nên vạch từ ô thứ 3 tính từ lề đỏ thì post sẽ đẹp hơn. Em viết lại đoạn thơ vào vở.
– Em viết có tiến bộ nhưng còn nhầm lẫn khi viết một số tiếng có âm đầu dễ lẫn giống như r/d, s/x. Em vạch lại những từ ngữ cô đã gạch chân vào vở cho đúng.
– Em trình bày sạch đẹp, đúng đoạn văn, em vừa mới cố gắng viết đúng chính tả, bên cạnh đó luôn luôn còn sai các từ…em cần…
b. Phần tập đọc:
– Em đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết ngắt nghỉ có lí, em cần phát huy nhé.
– Em đọc đúng, rõ ràng toàn bài, biết ngắt nghỉ có lí, hiểu nội dung bài đọc.
– Em đã đọc to rõ, nhưng còn phát âm chưa đúng ở các từ có phụ âm r, tr, em nghe cô và các bạn đọc các từ này để đọc lại cho đúng.
– Em vừa mới đọ lớn hơn nhưng các từ ….em còn phát âm chưa đúng, em nghe cô đọc những từ này rồi em đọc lại nhé!
– Em đọc lớn, rạch ròi nhưng câu hỏi 1 em trả lời chưa đúng. Em cần đọc lại đoạn 1 để nghĩ suy trả lời.
– Em đọc đúng, lớn rõ ràng, bước đầu thể hiện được giọng đọc diễn cảm. Cần phát huy em nhé!
c. Phần tập viết:
– Em viết đúng mẫu chữ …….Chữ viết đều, thẳng hàng, ngay ngắn.
– Chữ viết khá đều và xinh. Nhưng chú ý điểm đặt bút chữ…nhiều hơn nhé!
– Viết có tiến bộ nhưng nên để ý thêm điểm đặt bút của chữ … nhé!
– Chữ vạch rõ ràng, đúng mẫu.
– Em viết đúng mẫu chữ. ngoài ra nếu em viết đúng khoảng hướng dẫn thì bài viết của em sẽ đẹp hơn.
– Vạch có tiến bộ nhiều, nhất là đã viết đúng độ cao con chữ.
– Vạch vừa mới đều nét hơn nhưng vẫn chưa đúng điểm đặt bút của chữ … (tuỳ vào con chữ nào học sinh viết sai để nêu tên). Em lưu ý đặt bút con chữ…
d. Phần kể chuyện:
– Em biết dựa vào tranh và content ví dụ kể lại được đúng, rạch ròi từng đoạn của câu chuyện.
– Em đã kể được từng đoạn theo nội dung bức tranh, lời kể hấp dẫn. Cô khen.
– Em đang kể được nội dung câu chuyện nhưng thể hiện lời của nhân vật chưa hay. Em cần thể hiện xúc cảm khi kể.
– Em kể có tiến bộ. Tuy nhiên em chưa kể được đoạn 2 câu chuyện. Em hãy đọc lại câu chuyên xem lại tranh vẽ và đọc gợi ý dưới tranh để tập kể.
e. Phần luyện từ và câu:
– Em thực hiện đúng yêu cầu, hợp tác tốt, vốn từ phong phú.
– Em thực hiện đúng yêu cầu, cũng có cộng tác với nhau trong nhóm nhưng vốn từ còn ít, các em cần đọc sách, báo nhiều hơn để phát triển vốn từ.
– Em đặt câu hay lắm. Cần phát huy nhé.
– Nắm được kiến thức về …(từ đồng nghĩa, trái nghĩa, từ ghép..,) và áp dụng tốt vào thực hành.
f) Phần tập làm văn:
– Bài sử dụng tốt, rất đáng khen, em cần phát huy.
– Cô rất ưng ý về bài sử dụng của em. Liên tục giống như thế em nhé.
– Cô rất like mẹo vạch văn và trình bày vở của em. Chăm chỉ phát huy em nhé.
– Cô rất thích bài văn của em vì có nhiều ý hay, nên chia sẻ với các bạn em nhé !
– Bài văn biết chọn hình ảnh đẹp, từ ngữ đặc sắc , viết câu chặt chẽ, quá đủ ý.
– Câu văn hay biết dùng từ ngữ gợi tả tốt.
– Em vạch đúng hình thức văn ( miêu tả, vạch thư…) nếu em trình bày sạch đẹp bài viết của em sẽ hoàn chỉnh hơn.
2/ Đối với HS đạt mức độ tốt cần được khen ghi: Hoàn thành tốt (Hoàn thành xuất sắc) yêu cầu nội dung theo chương trình môn học học kì I của lớp 2 + Một trong các ý sau:
– Đọc lưu loát, bước đầu biết đọc diễn cảm đoạn văn, đoạn thơ phù hợp với nội dung của bài.
– Viết đúng và đẹp các bài chính tả theo tốc độ quy định.
– Viết được một bài văn kể chuyện hoàn chỉnh.
– Hiểu được nội dung chính của từng đoạn, bài và trả lời được các câu hỏi có trong bài học.
– Trả lời được các câu hỏi có trong bài học và nêu được một vài tình huống có thể dùng câu hỏi vào mục đích khác.
3/ Đối với HS còn hạn chế ghi Hoàn thành yêu cầu nội dung theo chương trình môn học học kì I của lớp 2 + Một trong các ý sau:
– Chưa kể lại được từng đoạn câu chuyện theo câu hỏi gợi ý => Khuyến khích học sinh sưu tầm và đọc văn bản hoặc cho học sinh kể mẫu để bạn cùng nghe.
– Đọc còn chậm, ngắt nghỉ hơi chưa đúng chỗ => Tăng cường luyện đọc ở các tiết bộ môn.
– Đọc còn chậm, phát âm sai (nêu vài lỗi điển hình) => Tăng cường luyện đọc ở các tiết bộ môn và gương mẫu của giáo viên.
– Viết chính tả còn sai lỗi (nêu vài lỗi điển hình), trình bày chưa đẹp => Tăng cường luyện viết ở các tiết bộ môn ( hay buổi thứ hai)
– Chưa kể được câu chuyện theo chủ đề quen thuộc => Nêu rõ nội dung chủ đề, tăng cường vốn từ cho học sinh.
Mẫu nhận xét môn Toán lớp 4 theo Thông tư 27
1/ Với mọi học sinh đạt mức độ “Đạt” ở môn học đều ghi: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một, hai… trong các ý sau:
– Biết đọc, viết, so sánh số tự nhiên, hàng, lớp.
– Thực hiện được phép cộng trừ các số đến 6 chữ số không nhớ hoặc có nhớ không quá ba lượt và không liên tiếp.
– Thực hiện được phép nhân với số có 2, 3 chữ số.
– Thực hiện được phép chia số có đến 5 chữ số cho số có 2, 3 chữ số có dư hoặc không dư.
– Nhận biết các dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
– Biết chuyển đổi, thực hiện phép tính với số đo khối lượng, số đo diện tích.
Nhận biết được góc vuông, góc nhọn, góc tù, hai đường thẳng song song và vuông góc.
– Thực hiện được việc giải bài toán có đến 3 phép tính.
– Thực hiện được việc giải bài toán tìm số trung bình cộng.
– Thực hiện được việc giải bài toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó.
– Biết thực hiện các phép tính về tìm chu vi và diện tích hình chữ nhât, diện tích hình vuông.
2/ Với học sinh đạt mức độ “Đạt tốt hơn” ở môn học thì ghi: Hoàn thành tốt (Hoàn thành xuất sắc) yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + một trong các ý sau:
– Nhận biết được dấu hiệu của số đồng thời chia hết cho 3 và 9; 2 và 5 trong một số tình huống.
– Biết vận tính chất của phép nhân trong thực hành tính, tính nhanh.
– Vận dụng được tính chất giao hoán, kết hợp của phép nhân, nhân một số với một tổng (hiệu) trong thực hành tính, tính nhanh.
– Biết vận dụng tính chất chia một tổng có một số trong thực hành tính.
– Biết giải thành thạo bài toán và tính giá trị của biểu thức liên quan đến phép nhân một số với một hiệu, nhân một hiệu với một số.
– Biết đọc thông tin trên biểu đồ.
– Chuyển đổi thành thạo từ m2 sang dm2, cm2
3/ Đối với HS còn hạn chế, cần cố gắng: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một trong các ý sau:
– Thực hiện các phép tính còn chậm. Cần cho học sinh ôn thêm các bảng tính về cộng, trừ, nhân, chia.
– Còn nhầm lẫn khi thực hiện đổi từ m2 sang dm2, cm2. Cần giúp học sinh nhận biết các đơn vị đo diện tích và tập đổi giữa các đơn vị đo.
– Chưa vẽ được đường thẳng song song hay vuông góc với đường thẳng cho trước (bằng thước kẻ và êke).
Mẫu nhận xét môn Đạo đức lớp 4 theo Thông tư 27
1/ Với mọi học sinh đạt mức độ “Đạt” ở môn học đều ghi: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một, hai… trong các ý sau:
– Biết được ý nghĩa, tác dụng của lòng trung thực. Biết quý trọng những người trung thực.
– Biết được ý nghĩa, tác dụng của lòng trung thực. Không bao che và làm theo những hành vi thiếu trung thực.
– Biết được ích lợi của lao động và chăm chỉ trong học tập.
– Nêu được những khó khăn trong cuộc sống và của bản thân. Biết cố gắng và noi gương các bạn học sinh nghèo vượt khó.
– Biết được ý nghĩa của các công trình công công và biết bảo vệ các công trình đó.
– Biết được lợi ích của việc tiết kiệm tiền của, thời gian. Bước đầu biết sử dụng tiền của, thời gia một cách hợp lý.
– Biết giá trị của môi trường sống và biết giữ gìn vệ sinh công cộng và biết lên án những hành vi làm ô nhiễm môi trường.
2/ Với học sinh đạt mức độ “Đạt tốt hơn”ở môn học thì ghi: Hoàn thành tốt (Hoàn thành xuất sắc) yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + một trong các ý sau:
– Biết được ý nghĩa của các công trình công công và biết nhắc nhở người khác tôn trọng và bảo vệ các công trình đó.
– Biết được ích lợi của lao động và biết giúp đỡ mẹ trong công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi.
– Biết được lợi ích của lao động và tích cực tham gia lao động ở nhà, ở lớp phù hợp với bản thân.
– Biết thể hiện thái độ của bản thân qua một số việc làm cụ thể trong cuộc sống hàng ngày ở trường, lớp và ở nhà.
3/ Đối với HS còn hạn chế, cần cố gắng: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một trong các ý sau:
– Còn có hiện tượng cư sử với bạn bè chưa thân thiện trong học tập và vui chơi => Xây dựng đôi bạn cùng tiến và gần gũi với học sinh.
– Còn có hiện tượng chưa biết lễ phép với người lớn tuổi => Rèn học sinh các hành vi về chào hỏi và bằng sự gương mẫu của Giáo viên.
– Còn chưa biết giữ vệ sinh chung => Đưa học sinh tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và giáo dục sức khỏe.
Lời nhận xét môn Khoa học lớp 4 theo Thông tư 27
1/ Với mọi học sinh đạt mức độ “Đạt” ở môn học đều ghi: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một, hai… trong các ý sau:
– Nhận biết được tháp dinh dưỡng cân đối.
– Nêu được một số tính chất của nước và không khí; thành phần chính của không khí.
– Kể được vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên và biết một số biện pháp làm sạch nước.
– Vai trò của nước và không khí trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi.
– Nêu được một số biểu hiện khi cơ thể mắc một số bệnh thông thường và biết thông báo với người lớn khi bản thân mắc bênh.
– Biết được một số nguyên nhân đơn giản gây bệnh và cách phòng tránh.
2/ Với học sinh đạt mức độ “Đạt tốt hơn” ở môn học thì ghi: Hoàn thành tốt (Hoàn thành xuất sắc) yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + một trong các ý sau:
– Nêu được thành phần chính của không khí và nêu được ví dụ về ứng dụng một số tính chất của không khí trong cuộc sống hàng ngày.
– Vai trò của nước trong sinh hoạt, lao động sản xuất và vui chơi và nêu được một số biện pháp để bảo vệ nguồn nước.
– Nêu được một số nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước và nêu được một số biện pháp để bảo vệ nguồn nước.
– Thấy được tầm quan trọng của nước đối với sự sống của con người và biết tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước.
– Nêu được cách phòng tránh một số bệnh thông thường và biết liên hệ với nơi mình đang sinh sống.
Kể tên được các thức ăn có chứa các chất khác nhau để thấy được sự cần thiết phải phối hợp nhiều loại thực phẩm khác nhau khi ăn.
3/ Đối với HS còn hạn chế, cần cố gắng: Hoàn thành yêu cầu nội dung môn học trong chương trình học kỳ I của lớp 4 + Một trong các ý sau:
– Chưa có hứng thú khi học bộ môn vì không làm được thí nghiện đơn giản. Giáo viên cần có đồ dùng trực quan và kể chuyện để gây sự chú ý ở học sinh.
– Chưa nhận biết và phân biệt được cơ thể khoẻ mạnh và bị nhiễm bệnh. Chú ý rèn luyện học sinh khả năng quan sát xung quanh và nhận biết được những thay đổi của bản thân.
Trên đây, chuyên mục Tổng Hợp đã gửi đến quý thầy cô một số mẫu nhận xét học bạ lớp 4 theo Thông tư 27. Theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều thông tin hữu ích khác.
Bài viết liên quan: