Các mẫu bài viết dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam phần 2
Gocdoday gửi đến bạn đọc Các mẫu bài viết dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam phần 2. Cuộc thi do Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức năm 2023.
Nội dung bài viết
- 1. Mẫu bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Tấm gương tiêu biểu trong phong trào yêu nước thời kỳ mới
- 2. Mẫu bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Đoàn kết tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
- 3. Bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Xây đắp tinh thần yêu nước qua tìm hiểu lịch sử địa phương
1. Mẫu bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Tấm gương tiêu biểu trong phong trào yêu nước thời kỳ mới
MỞ BÀI
Trải qua lịch sử hàng ngàn năm dựng và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã hun đúc nên nhiều giá trị truyền thống văn hóa tốt đẹp, nổi bật là tinh thần yêu nước, đoàn kết, tương thân tương ái, nhân nghĩa, bao dung, cần cù, sáng tạo và ý chí kiên cường, bất khuất. Đến nay, tinh thần yêu nước ấy lại được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau, từ lao động, học tập đến lãnh đạo, chỉ đạo đến thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Ở mỗi tập thể, mỗi cá nhân đang có cách làm riêng để thể hiện tinh thần yêu nước của riêng mình, nhất là ở lớp trẻ. Họ có nhận thức và thái độ chính trị đúng đắn, luôn muốn được cống hiến, phụng sự vì một nước Việt Nam hùng mạnh, là minh chứng cho tinh thần yêu nước vẫn luôn là ngọn đèn sáng soi rọi cho mọi suy nghĩ và hành động của tầng lớp trí thức trong giai đoạn mới.
NỘI DUNG
Trong những năm qua, từ các phong trào thi đua yêu nước đã xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc, nhiều điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại… Mỗi tấm gương là bông hoa đẹp góp phần tô thắm thêm truyền thống yêu nước của quê hương, đất nước trong thời kỳ đổi mới, hội nhập và phát triển.
Trưởng công an xã tiêu biểu toàn quốc
Nhiệt huyết, năng nổ, sắc sảo trong công việc, sâu sát địa bàn, gần gũi, cởi mở với nhân dân… đó là những lời nhận xét của cấp ủy, chính quyền, đồng chí, đồng đội và nhân dân địa phương dành cho Đại úy Nguyễn Văn H, Trưởng Công an xã …………… Đầu năm 2023 vừa qua, Đại úy Nguyễn Văn H là một trong 75 cán bộ công an xã tiêu biểu vinh dự được Bộ Công an tuyên dương “Thanh niên Công an xã có thành tích xuất sắc” năm 2022.
Xây dựng và nhân rộng các mô hình “Tổ an ninh tự quản ngõ xóm”; phong trào “Ba giảm, bốn giữ”; mô hình “Xã không có tội phạm ma túy”. Đồng thời, thường xuyên xây dựng kế hoạch, phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhân dân thông qua việc lồng ghép nội dung các kỳ sinh hoạt, hội họp của tổ chức đảng, MTTQ, ban, ngành, đoàn thể.
Thực hiện Đề án 06 của Chính phủ về cấp căn cước công dân (CCCD) gắn chíp điện tử và kích hoạt tài khoản định danh điện tử, Đại úy Nguyễn Văn H cùng tập thể đơn vị thực hiện đồng bộ các giải pháp làm sạch dữ liệu dân cư trên địa bàn, bảo đảm “đúng, đủ, sạch, sống” theo đúng tiến độ đề ra…
Phối hợp với Tổ công nghệ số cộng đồng đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân làm thủ tục đề nghị cấp thẻ CCCD gắn chíp điện tử, cài đặt, kích hoạt tài khoản định danh điện tử và sử dụng các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường điện tử… Đến nay, xã ……. là một trong …… đơn vị công an xã của huyện………….hoàn thành chỉ tiêu “phủ kín” CCCD gắn chíp điện tử cho nhân dân.
Với những thành tích đạt được trong công tác, Đại úy Nguyễn Văn H nhiều năm liền được các cấp, ngành tặng bằng khen, giấy khen;……. Năm 2022, được Bộ trưởng Bộ Công an tặng Bằng khen vì có thành tích xuất sắc trong triển khai thực hiện Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Dự án Sản xuất, cấp và quản lý CCCD. Đặc biệt, tháng 3/2023, Đại úy Nguyễn Văn H là một trong 75 cán bộ công an xã tiêu biểu toàn quốc được Bộ Công an tuyên dương “Thanh niên công an xã có thành tích xuất sắc” năm 2022.
Niềm tự hào đảng viên tuổi 18
Sinh năm 2005 tại huyện …………., trường học xa nhà, trong 3 năm trung học phổ thông xa gia đình, Nguyễn Thị Mai An luôn tâm niệm bản thân phải nỗ lực không ngừng trong học tập và rèn luyện, tự đặt cho mình những mục tiêu cao nhất để phấn đấu.
Trong học tập, dù sinh hoạt tại ký túc xá của nhà trường, không có sự dìu dắt hằng ngày của cha mẹ, Mai An xác định phải tự chăm sóc bản thân và kiên trì phấn đấu, làm việc có mục tiêu rõ ràng, phải biết cân đối giữa hoạt động đoàn, đội với nhiệm vụ học tập. An thường chia thời gian biểu theo cách hợp lý nhất để các hoạt động ngoại khóa không làm ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Nhất là trong thời gian học lớp 12, ở tâm thế luôn sẵn sàng cho các kỳ thi học sinh giỏi các cấp và kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông, Mai An vẫn mong muốn tiếp tục phát huy thế mạnh của mình trong công tác đoàn, đội, mang sự nhiệt huyết của mình đồng hành cùng các bạn triển khai nhiều hoạt động phong trào, hoạt động thiện nguyện gắn với rèn luyện bản thân.
Nguyễn Thị Mai An đã đặt mục tiêu rèn luyện và học tập ngay từ khi vào lớp 10 để có thể đứng trong hàng ngũ của Đảng ở bậc phổ thông. Ngoài nỗ lực học, với trách nhiệm là lớp phó học tập của lớp, em luôn tích cực tham gia các hoạt động tập thể do trường, lớp, Đoàn trường tổ chức, như các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, tham gia tổ chức ngày hội văn hóa Nga trong hai năm liên tiếp…
Cô giáo Phạm Thùy Linh, giáo viên chủ nhiệm lớp Chuyên Nga cũng đánh giá, Mai An là một học sinh năng nổ và tinh thần tự giác cao, em luôn có phương pháp học tập khoa học và là một học sinh giỏi toàn diện.
Nhờ đó, Mai An luôn đạt điểm khá và giỏi ở các môn học, điểm trung bình môn trong 3 năm học đều đạt 9,1 trở lên.
Đặc biệt, với môn chuyên tiếng Nga, một môn học được coi là khó và mới, Mai An đã có được những thành tích rất xuất sắc, mang về thành tựu cho bản thân An và nhà trường.
Năm lớp 11, Nguyễn Thị Mai An đạt giải nhì cấp tỉnh, huy chương Bạc trong kỳ thi khu vực Duyên hải và đồng bằng Bắc Bộ, giải Khuyến khích cấp quốc gia môn tiếng Nga.
Đến năm lớp 12, Mai An tiếp tục được chọn vào đội tuyển dự thi và đạt giải Nhất cấp tỉnh, giải Nhì cấp quốc gia và giải Nhất kỳ thi Olympic môn Tiếng Nga.
Bằng sự nỗ lực học tập không ngừng của bản thân, Nguyễn Thị Mai An đã được xét tuyển thẳng vào Học viện Ngoại giao, trúng tuyển trong đợt xét tuyển sớm vào Trường Đại học Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội và Trường Đại học Ngoại thương.
Đồng thời, trải qua quá trình không ngừng phấn đấu khi được Chi bộ nhà trường giới thiệu tham gia lớp bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng năm lớp 11 (tháng 3/2022), đến ngày 30/6/2023, Nguyễn Thị Mai An đã trở thành đảng viên mới, đọc lời tuyên thệ thể hiện quyết tâm phấn đấu, luôn xứng đáng là những đảng viên mẫu mực, mẫn cán.
Vinh dự tự hào khi được được đứng vào hàng ngũ của Đảng khi chỉ mới 18 tuổi, Nguyễn Thị Mai An luôn tự nhủ đây sẽ là động lực để bản thân nỗ lực hơn nữa, sống có tinh thần trách nhiệm với những gì mình đã và sẽ làm.
Thời gian tới, khi bước chân vào cánh cửa trường đại học, Mai An đặt mục tiêu tiếp tục cố gắng học tập tốt, đạt thành tích cao, tích cực tham gia các hoạt động của trường lớp, rèn luyện trở thành sinh viên giỏi để không phụ sự kỳ vọng, tin tưởng của gia đình, thầy cô; đóng góp và cống hiến cho lý tưởng của Đảng.
Việc bồi dưỡng, kết nạp đảng viên trẻ là học sinh sẽ tạo môi trường, điều kiện để các bạn trẻ cống hiến, trưởng thành hơn, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên trong giai đoạn mới.
KẾT LUẬN
Trong quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, con người luôn có vị trí cao quý nhất, quan trọng nhất, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự nghiệp cách mạng. Trong tư tưởng của Người còn trường tồn đến ngày nay luôn chú trọng bồi dưỡng, giáo dục con người, làm cho mỗi người ngày càng được hoàn thiện hơn cả về phẩm chất đạo đức và năng lực cá nhân. Đó chính là những con người mới trực tiếp góp phần vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc, những con người tô đẹp thêm truyền thống yêu nước của dân tộc trong thời kỳ đất nước đổi mới. Những tấm gương tiêu biểu ấy xuất hiện ở tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế, chính trị, quân sự, đến văn hóa, khoa học, nghệ thuật… Đồng thời, xét về thực chất, những con người mới đó cũng chính là thành quả tốt đẹp nhất, quý giá nhất của sự nghiệp cách mạng hiện nay.
Trong bồi dưỡng, giáo dục, đào tạo con người mới, ngoài môi trường mang tính chuyên nghiệp thì cần phải giáo dục, đào tạo con người trường học thực tiễn cuộc sống. Phong trào thi đua yêu nước chính là một loại trường học thực tiễn cuộc sống. Thông qua việc phát động và tổ chức phong trào thi đua yêu nước đã quy tụ được những con người yêu nước thuộc mọi tầng lớp, lứa tuổi tham gia vào trường đào tạo của thực tiễn cuộc sống. Từ phong trào thi đua yêu nước của toàn dân, những con người mới, những tấm gương tiêu biểu cho một xã hội mới được hình thành.
Do đó, thời gian tới, cần có những chính sách cụ thể để phát hiện, bồi dưỡng thêm nhiều tài năng trẻ cho đất nước…….. (nêu ý kiến cá nhân)
2. Mẫu bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Đoàn kết tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1. Chủ nghĩa yêu nước của dân tộc Việt Nam trong lịch sử
Chủ nghĩa yêu nước chính là cội nguồn sức mạnh đưa dân tộc Việt Nam vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách để đi đến những thắng lợi lừng lẫy năm châu, là giá trị thiêng liêng của toàn dân tộc Việt Nam, trở thành đặc trưng tiêu biểu cho tính cách của con người Việt Nam hùng cường, bất khuất.
Giới thiệu khái quát chủ nghĩa yêu nước Việt Nam qua từng thời kỳ:
- Thời kỳ dựng nước (thời đại Hùng Vương – An Dương Vương)
- Thời kỳ đấu tranh chống ách đô hộ của phong kiến Trung Quốc, giành lại độc lập
- Thời kỳ phong kiến Việt Nam (938 – 1858)
- Thời kỳ đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước.
=> Quá trình thống nhất quốc gia và hình thành dân tộc sớm ở Việt Nam có tác động sâu sắc đến sự phát triển của tinh thần yêu nước, ý thức cộng đồng, tinh thần đoàn kết, sự cố kết cộng đồng. Cùng với quá trình thống nhất quốc gia là quá trình hình thành, thống nhất dân tộc, tức quá trình các cộng đồng dân cư gắn bó với nhau trên một cơ sở của tư tưởng, tình cảm chung, trong một nền văn hóa chung.
2. Những giá trị của tôn giáo đối với đời sống xã hội, góp phần phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Những đóng góp của tôn giáo trong các cuộc vận động thi đua yêu nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Khi dân tộc ta bước vào hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ thì tôn giáo có vai trò rất lớn. Nghe theo lời kêu gọi, hiệu triệu của Chủ tịch Hồ Chí Minh dân tộc ta tiến hành cuộc kháng chiến toàn dân – toàn diện trong 9 năm để đấu tranh chống thực dân Pháp, trong thời gian này chính quyền cách mạng đã nhận được sự nhiệt liệt hưởng ứng của đông đảo đồng bào các tôn giáo.
Các tổ chức tôn giáo yêu nước ra đời như Phật giáo cứu quốc, Công giáo cứu quốc. Nhiều tín đồ của các tôn giáo đã hăng hái tham gia cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Có thể nói đến những tấm gương tiêu biểu như: Linh mục Phạm Bá Trực (1898-1954), hòa thượng Thích Thế Long (1909-1985), hòa thượng Kim Cương Tử (1914-2001), mục sư Bùi Hoành Thử (1913-1996), Trưởng pháp Cao Triều Phát (1889-1956)… Trường hợp linh mục Phạm Bá Trực là một điển hình của đạo Công giáo. Trong những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, linh mục đã mang hết tâm huyết, tài lực để giúp dân, giúp nước, mọi việc làm của linh mục luôn kết hợp giữa đạo đức bác ái theo lời Chúa dạy với truyền thống yêu nước của dân tộc. Ông đã được Đảng và Nhà nước tin tưởng giao trọng trách Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội.
Với Phật giáo, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã có hàng chục nhà sư “cởi áo cà sa khoác chiến bào”, tiêu biểu là các nhà sư ở chùa Cổ Lễ, Nam Định. Rất nhiều ngôi chùa đã trở thành cơ sở để nuôi giấu cán bộ, là nơi thành lập chi bộ Đảng, lực lượng vũ trang, du kích, đào hầm bí mật trong chùa để nuôi giấu cán bộ. Một số chùa ở Thái Nguyên là nơi ra đời của các tổ chức cứu quốc quân. Sang đến cuộc kháng chiến chống Mỹ, một số nhà sư đã lên đường vào nam, chống đế quốc Mỹ.
Vai trò của tôn giáo trong cuộc vận động thi đua yêu nước hiện nay
Đồng bào các tôn giáo luôn là một bộ phận không thể tách rời trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, góp phần tích cực vào việc thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mỗi tôn giáo ở Việt Nam dù có đức tin, hệ thống giáo lý, giáo luật khác nhau, nhưng cùng có điểm tương đồng ở tinh thần dân tộc, trong phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”. Các tổ chức tôn giáo là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với chức sắc, tín đồ trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đồng bào các tôn giáo là bộ phận của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Thời gian qua, các tổ chức tôn giáo ngày càng làm tốt công tác vận động chức sắc, chức việc, tín đồ chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều xây dựng và duy trì đường hướng hành đạo gắn bó, đồng hành cùng dân tộc, như: Công giáo với đường hướng “Sống Phúc âm giữa lòng dân tộc để phục vụ hạnh phúc của đồng bào”; Phật giáo với đường hướng “Đạo pháp – Dân tộc – Chủ nghĩa xã hội”; các tổ chức Tin Lành với đường hướng “Sống Phúc âm, Phụng sự Thiên chúa, Phục vụ Tổ quốc và Dân tộc”; các hệ phái Cao Đài với đường hướng “Nước vinh, Đạo sáng”; Phật giáo Hòa Hảo với đường hướng “Vì Đạo pháp, vì Dân tộc”; Hồi giáo với đường hướng “Lẽ sống tốt đạo, đẹp đời”…
Nhiều chức sắc, chức việc có uy tín, đạo hạnh được quần chúng nhân dân tin tưởng, bầu chọn vào các tổ chức, đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương và địa phương. Tại các địa phương trên cả nước, chức sắc, chức việc và tín đồ các tôn giáo tích cực hưởng ứng và tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”; xây dựng mô hình “Khu dân cư không có thanh thiếu niên mắc tệ nạn xã hội”; phong trào “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”…
Ở nhiều nơi, tôn giáo đóng vai trò góp phần từng bước nâng cao tính tự quản của cộng đồng, ý thức trách nhiệm công dân, góp phần bài trừ các tập tục lạc hậu, tăng cường đoàn kết trong nhân dân, góp phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở vùng đồng bào các tôn giáo.
3. Đồng bào có đạo và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (ở địa phương cụ thể)
Trong quá khứ và hiện tại, các tôn giáo ở Việt Nam đã tích cực tham gia các cuộc vận động thi đua yêu nước, các phong trào và các hoạt động tốt đời đẹp đạo…, qua đó góp phần quan trọng vào công cuộc chung, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Khái quát những kết quả đạt được:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 tôn giáo chính gồm: Phật giáo, Công giáo và Tin lành với tổng số …………tín đồ, chiếm ………….. dân số toàn tỉnh. Những năm qua, hưởng ứng phong trào thi đua yêu nước do Đảng, Nhà nước, MTTQ Việt Nam phát động và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, sống tốt đời – đẹp đạo” do Uỷ ban đoàn kết Công giáo Việt Nam phát động, đồng bào công giáo tỉnh ………… cùng nhân dân các dân tộc trong tỉnh luôn đoàn kết chấp hành tốt đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng hành trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, tích cực phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng đời sống văn hóa, tham gia đảm bảo quốc phòng, an ninh, an sinh xã hội …
Hưởng ứng các phong trào thi đua yêu nước, cuộc vận động do Mặt trận các cấp phát động, nhất là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, các tổ chức tôn giáo, chức sắc, chức việc và tín đồ tích cực giúp nhau phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo; xây dựng khu dân cư tự quản về bảo vệ môi trường, khu dân cư không có tội phạm và tệ nạn xã hội, góp phần trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, các tổ chức tôn giáo và tín đồ tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, y tế, dạy nghề; tổ chức tốt các hoạt động từ thiện, nhân đạo.
Trong năm …………, chức sắc các tôn giáo cùng tín đồ và các tập thể, cá nhân hảo tâm, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ủng hộ hơn …………….đồng vào Quỹ “Vì người nghèo”. Từ nguồn tiền ủng hộ đã tiếp nhận, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp đã phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam cùng cấp triển khai xây mới ……….. căn nhà “Đại đoàn kết”, sửa chữa …………. căn nhà; hỗ trợ sinh kế cho các hộ nghèo phát triển sản xuất; hỗ trợ kinh phí khám-chữa bệnh; hỗ trợ học sinh học tập và chăm lo cho người nghèo, gia đình chính sách nhân dịp lễ, Tết. Nguồn lực này đã góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
Trước tình hình dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, hưởng ứng lời kêu gọi của Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các tổ chức và chức sắc tôn giáo đã tích cực tuyên truyền, vận động tín đồ tham gia phòng-chống dịch Covid-19. Đồng thời, tổ chức nhiều hoạt động thiết thực, ý nghĩa như vận động ủng hộ Quỹ vắc xin với số tiền ………….. đồng; ủng hộ nhu yếu phẩm cho hộ nghèo, hộ khó khăn bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, các khu cách ly tập trung, lực lượng tuyến đầu chống dịch… với số tiền ……………..đồng…………..
=> Mỗi tôn giáo tại Việt Nam, dù có đức tin, hệ thống giáo lý, giáo luật khác nhau, nhưng cùng có điểm tương đồng ở tinh thần dân tộc, trong phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”. Các tổ chức tôn giáo không chỉ lưu giữ, bồi đắp và làm phong phú những giá trị truyền thống văn hóa, mang giá trị nhân văn, đạo đức có ảnh hưởng tích cực trong đời sống xã hội; mà còn cụ thể hóa các giá trị đó thành những hành động thiết thực cứu người, giúp đời; góp phần tạo nên sự phong phú, đặc sắc của văn hóa truyền thống dân tộc.
KẾT LUẬN
Nêu ý kiến: Thiết nghĩ, để phát huy được những nguồn lực của tôn giáo, cần phải có quan điểm và chính sách phù hợp, làm sao phải tạo điều kiện để cho các tôn giáo phát huy một cách tối đa nguồn lực của mình vào việc phát triển, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hệ thống chính sách pháp luật cần sớm có các quy định cụ thể, rõ ràng và nhất quán để khuyến khích các tổ chức tôn giáo hợp pháp đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước qua việc tham gia xã hội hóa các hoạt động y tế, giáo dục, bảo trợ xã hội, dạy nghề.
3. Bài dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam – Xây đắp tinh thần yêu nước qua tìm hiểu lịch sử địa phương
1. Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
– Khái quát lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam qua các thời kỳ (Khởi đầu thời kỳ dựng nước đời các vua Hùng đến cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cuộc đấu tranh bảo vệ biên giới Tây Nam…) => Khẳng định lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước và giữ nước, hun đúc lên ý chí, tinh thần yêu nước bất khuất của dân tộc Việt Nam…
2. Giáo dục lịch sử địa phương hiện nay tại tỉnh……….
Tình yêu quê hương, đất nước có lẽ là thứ tình cảm thiêng liêng nhất trong mỗi con người. Tình yêu đó lớn lên từng ngày theo quá trình bồi đắp tri thức, rèn luyện, phấn đấu; là động lực quan trọng thúc đẩy bản thân mỗi người phấn đấu xây dựng quê hương nói riêng và đất nước nói chung.
Trong các môn học ở cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông, môn lịch sử, đặc biệt là phần học lịch sử địa phương có vị trí quan trọng trong giáo dục tình cảm, đạo đức, tình yêu quê hương, đất nước cho học sinh. Tìm hiểu lịch sử địa phương sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về quê hương nơi mình sinh ra và lớn lên từ đó gợi cho các em niềm tự hào, lòng biết ơn, bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, hình thành ý thức trách nhiệm bản thân trong việc giữ gìn, bảo vệ văn hóa truyền thống, các di tich lịch sử, và trong xây dựng quê hương đất nước.
Tỉnh……… là vùng đất cách mạng giàu truyền thống yêu nước. Nhiều địa danh, danh nhân, con người nơi đây đã gắn liền với những trang chiến tích hào hùng của dân tộc, từ thời kỳ khai hoang đến những năm tháng đấu tranh bảo vệ đất nước oanh liệt. Nơi đây đến ngày nay còn lưu giữ, bảo tồn nhiều địa danh lịch sử, văn hóa, cách mạng; mỗi một di tích ấy là niềm tự hào, bài học lịch sử quý giá cho thế hệ mai sau tìm hiểu và noi theo.
2.1. Tự hào vùng đất giàu truyền thống văn hóa, lịch sử
Khái quát các di tích lịch sử ở địa phương (người viết nêu khái quát địa phương có những di tích, cụm di tích nào, bao nhiêu di tích được xếp hạng cấp tỉnh, cấp quốc gia; một vài di tích nổi bật của tỉnh….)
=> Những di sản văn hóa này là nơi lưu dấu thời gian với những trầm tích lịch sử được chuyển giao qua nhiều thế hệ, chứa đựng biết bao thông điệp về quá khứ, kết tụ tinh hoa văn hóa phong phú và đặc sắc của…….., là minh chứng rõ ràng nhất cho tinh thần yêu nước, sự cống hiến cao cả của các thế hệ cha ông trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bên cạnh đó, đây cũng là nguồn tài liệu vô giá, cơ sở để đẩy mạnh công tác giáp dục truyền thống yêu nước cho thế hệ trẻ.
Hiện nay, đa số các khu di tích lịch sử – văn hóa trên địa bàn tỉnh được các cấp ngành chú trọng đầu tư trùng tu, tôn tạo nhằm phát huy giá trị, trở thành nơi để tưởng nhớ, tri ân công đức của những người anh hùng dân tộc, liệt sĩ trong công cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Qua đó, góp phần giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc cho các thế hệ người dân, nhất là tuổi trẻ ngày nay.
2.2. Tìm hiểu truyền thống địa phương qua hoạt động tham quan Bảo tàng và di tích lịch sử, văn hóa
– Những chính sách, kế hoạch của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch tỉnh trong việc bảo vệ, trùng tu, tôn tạo di tích lịch sử.
– Kế hoạch chỉ đạo của UBND tỉnh trong thực hiện Đề án “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong các thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ” theo Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 27/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Hướng dẫn số 73 ngày 16/01/2013 của Bộ GD&ĐT, Bộ VH,TT&DL hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên…
– Cùng với đó, thông qua phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, các nhà trường, cơ sở giáo dục cũng đã định kỳ tổ chức giảng dạy môn Giáo dục địa phương, chú trọng lồng ghép nội dung đưa di sản văn hóa quê hương vào bài giảng, tích cực hưởng ứng các cuộc thi tìm hiểu di sản văn hóa địa phương
– Các hoạt động của nhà trường hướng đến khuyến khích học sinh tích cực tìm hiểu lịch sử, truyền thống văn hóa địa phương:
+ Xây dựng giáo áo giảng dạy lịch sử địa phương và phương án giảng dạy chi tiết trong năm học.
+ Hằng năm, vào những dịp kỷ niệm, ngày lễ lớn của dân tộc, các trường tổ chức cho học sinh đến dâng hương tưởng niệm, tham gia dọn vệ sinh, trồng cây xanh quanh khuôn viên các di tích lịch sử, văn hóa tiêu biểu, như:………..
– Tại Bảo tàng tỉnh, những năm gần đây ngày càng nhiều buổi học ngoại khóa phong phú, hấp dẫn như: tham quan, học tập tại phòng trưng bày cố định (Lịch sử văn hóa tỉnh……..; tỉnh…….. thời kì kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; Làng nghề thủ công truyền thống……) và các trưng bày chuyên đề, xem phim tư liệu lịch sử, xây dựng video giới thiệu về sự kiện lịch sử, danh nhân văn hóa, trải nghiệm viết thư pháp, các trò chơi dân gian (kéo co, bịt mắt đập niêu…) giúp học sinh được tiếp cận những thông tin, tri thức khoa học, lịch sử, văn hóa một cách hấp dẫn, dễ hiểu.
=> Tìm hiểu truyền thống địa phương qua hoạt động tham quan Bảo tàng và di tích lịch sử, văn hóa không chỉ giúp học sinh tiếp nhận kiến thức về lịch sử dân tộc, thân thế sự nghiệp của những danh nhân địa phương theo cách mới mẻ, trực tiếp, dễ hiệu, mà qua đó, bản thân học sinh cũng sẽ trở thành “tư vấn viên du lịch” góp phần tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá tới bạn bè gần xa về quê hương mình. Đồng thời, xây dựng nhận thức giữ gìn di sản văn hóa, lịch sử của quê hương, dân tộc, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, lòng yêu nước cho thế hệ trẻ, đẩy mạnh chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người tỉnh……. đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
3. Giáo dục lòng yêu nước là mục đích chính của môn học lịch sử địa phương
Nhận xét của người viết (trên cương vị đang công tác – giáo viên, người quản lý giáo dục, người làm công tác văn hóa ở địa phương) về hoạt động tìm hiểu, giáo dục lịch sử địa phương.
Theo tôi, không có sự giáo dục truyền thống lịch sử nào thiết thực, sâu sắc hơn việc tạo điều kiện cho học sinh tìm hiểu cụ thể về mảnh đất nơi mình sinh ra và lớn lên, nơi mà ông bà, cha mẹ các em cùng sống và lập nghiệp qua nhiều năm tháng. Việc tổ chức những tiết học thực tế gắn với các di tích lịch sử, văn hóa của địa phương là một hình thức giáo dục cần thiết, phù hợp với yêu cầu thực tiễn giáo dục hiện nay. Thông qua trải nghiệm thực tế tại các khu di tích lịch sử, văn hóa góp phần tạo hiệu ứng tích cực, khích lệ học sinh chủ động tìm hiểu lịch sử, văn hóa quê hương, giúp các em nhận thức đầy đủ hơn về những công lao to lớn, sự hi sinh cao cả của các anh hùng liệt sĩ cho sự nghiệp cách mạng, cuộc đời và sự nghiệp của các danh nhân văn hóa. Đồng thời, các em có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về giá trị của những di sản văn hóa, xây dựng ý thức cần phải bảo tồn, giữ gìn những di sản văn hóa giá trị của địa phương và dân tộc; góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong học tập, rèn luyện, tu dưỡng, phấn đấu để trở thành những công dân tốt.
Nêu một số hạn chế trong công tác giáo dục lịch sử địa phương:
Tuy bước đầu đạt được một số kết quả nhất định, song việc tìm hiểu, giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương vẫn còn một số điểm hạn chế:
+ Một số trường vẫn coi hoạt động giáo dục truyền thống, lịch sử địa phương hòa hoạt động phụ, chưa xây dựng giáo án thường xuyên.
+ Hoạt động đưa học sinh đến tham quan, trải nghiệm tại Bảo tàng và các di tích lịch sử văn hóa chưa diễn ra thường xuyên và chủ yếu tập trung ở một số trường ở nội thành.
+ Chất lượng các buổi học thực tế tại khu di tích đôi khi chưa đạt hiệu quả mong muốn. Học sinh chủ yếu chỉ nghe thuyết minh, giới thiệu khái quát về di tích lịch sử, nội dung hiện vật trưng bày, ít có hoạt động tương tác, tìm hiểu sâu.
+ Nhận thức của một bộ phận cán bộ, đảng viên và người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ về lịch sử địa phương còn hạn chế; nhiều địa danh lịch sử chưa được giới thiệu, tuyên truyền, giáo dục rộng rãi trong quần chúng, nhất là thế hệ trẻ.
+ Phương pháp giới thiệu về lịch sử, văn hóa địa phương cho các đối tượng chưa có tính hấp dẫn, trong khi môi trường giáo dục đang chịu sự tác động, chi phối của mặt trái cơ chế thị trường, của công nghệ thông tin, mạng xã hội và hội nhập quốc tế.
+ Việc huy động các nguồn lực để xây dựng, tôn tạo, bảo vệ, phát huy các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn còn hạn chế, thiếu đồng bộ…
Đánh giá của cá nhân người viết, nêu kiến nghị, đề xuất:
Tôi cho rằng, mục đích của việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu truyền thống lịch sử địa phương nhằm giúp học sinh xây dựng nhân cách, lòng yêu nước, trách nhiệm đối với đất nước, Tổ quốc. Do đó, công giác giáo dục lịch sử địa phương phải nhận được sự quan tâm thiết thực từ các cấp, ngành, đoàn thể, địa phương.
+ Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện tốt công tác giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương cho thế hệ trẻ, xem đó là một trong những nhiệm vụ trọng tâm cả trước mắt và lâu dài.
+ Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng của công tác nghiên cứu, biên soạn giáo trình giảng dạy lịch sử Đảng bộ, lịch sử truyền thống của địa phương, nhằm nâng cao hiểu biết cho cán bộ, đảng viên và nhân dân, góp phần đấu tranh, phản bác các luận điệu của các thế lực thù địch xuyên tạc, bóp méo lịch sử.
+ Cần có các ấn phẩm, tài liệu lịch sử, đề cương tuyên truyền thống nhất về lịch sử địa phương giúp các giáo viên biên soạn giáo án hiệu quả hơn…
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, giáo dục lịch sử truyền thống địa phương là nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi cần được các cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp triển khai đồng bộ. Bởi lẽ, truyền thống lịch sử dẫu lâu đời đến mấy, dẫu anh hùng vĩ đại và có sức hấp dẫn lớn đến mấy vẫn có thể bị mai một nếu như không được kế thừa, giữ gìn, phát huy.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Dân ta phải biết sử ta, cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Muốn làm được điều đó thì công tác tuyên truyền, giáo dục lịch sử địa phương cho thế hệ trẻ là rất cần thiết. Đây là hoạt động góp phần giáo dục đạo lý “uống nước nhớ nguồn”, từ đó góp phần bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, xây dựng quê hương ngày càng giàu mạnh.
Trên đây chuyên mục Cuộc Thi đã gửi đến bạn đọc các mẫu dự thi Tìm hiểu lịch sử truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam. Theo dõi chúng tôi để không bỏ lỡ các thông tin hữu ích khác nhé!
Bài viết liên quan: